Kiểm soát nhiễm khuẩn là gì? Các công bố khoa học về Kiểm soát nhiễm khuẩn

Kiểm soát nhiễm khuẩn là quá trình áp dụng biện pháp để ngăn chặn, giảm thiểu hoặc loại bỏ vi khuẩn, vi rút và các tác nhân gây bệnh khác trong một môi trường n...

Kiểm soát nhiễm khuẩn là quá trình áp dụng biện pháp để ngăn chặn, giảm thiểu hoặc loại bỏ vi khuẩn, vi rút và các tác nhân gây bệnh khác trong một môi trường nhất định. Điều này có thể được áp dụng trong các cơ sở y tế, các công trình xây dựng, ngành thực phẩm, công nghiệp sản xuất và nhiều ngành công nghiệp khác. Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn bao gồm việc giữ vệ sinh cá nhân, sử dụng chất khử trùng, tuân thủ quy trình vệ sinh, giới hạn tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và theo dõi, phân tích và điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn. Mục tiêu cuối cùng của việc kiểm soát nhiễm khuẩn là đảm bảo an toàn và sức khỏe cho mọi người.
Kiểm soát nhiễm khuẩn bao gồm một loạt các biện pháp để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn và các tác nhân gây bệnh khác. Dưới đây là một số chi tiết về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn:

1. Vệ sinh cá nhân: Đây là biện pháp cơ bản nhất để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm khuẩn. Bao gồm việc rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước hoặc sử dụng dung dịch chứa cồn để khử trùng tay. Đảm bảo giữ gìn vệ sinh cá nhân, bao gồm việc thay đồ sạch, tóc gọn gàng và không để móng tay dài cũng rất quan trọng.

2. Sử dụng chất khử trùng: Sử dụng các chất khử trùng hợp lý có thể giết chết vi khuẩn và làm giảm số lượng tác nhân gây bệnh trong một môi trường. Điều này bao gồm việc sử dụng dung dịch chứa chất khử trùng để lau sạch bề mặt, các vật dụng và thiết bị, cũng như sử dụng chất khử trùng trong quá trình rửa tay.

3. Quy trình vệ sinh: Đối với các môi trường như bệnh viện, nhà máy thực phẩm, nhà hàng hoặc các công trình xây dựng, cần thiết lập các quy trình vệ sinh gồm các bước cụ thể để đảm bảo vệ sinh môi trường lành mạnh. Điều này có thể bao gồm việc lau chùi, cách ly, tiêu hủy chất thải y tế, kiểm tra thức ăn và chất lượng nước uống, và các biện pháp khác tùy thuộc vào ngành công nghiệp cụ thể.

4. Giới hạn tiếp xúc: Hạn chế tiếp xúc giữa người bệnh và người khỏe mạnh là một yếu tố quan trọng để ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Điều này có thể bao gồm việc áp dụng các biện pháp phân tách vật lý như khoảng cách xã hội, thực hiện cách ly y tế cho những người nhiễm bệnh và sử dụng các chế độ làm việc từ xa hoặc trực tuyến.

5. Theo dõi, phân tích và điều trị: Việc theo dõi và phân tích các trường hợp nhiễm khuẩn giúp xác định nguồn gốc và phạm vi lây lan của bệnh. Các biện pháp điều trị bao gồm việc sử dụng thuốc kháng sinh hoặc tratment cụ thể tùy thuộc vào tác nhân gây bệnh.

Tóm lại, kiểm soát nhiễm khuẩn là một quá trình toàn diện nhằm ngăn chặn và giảm thiểu sự lây lan của vi khuẩn và tác nhân gây bệnh giữa con người và trong môi trường. Bằng cách áp dụng các biện pháp trên, ta có thể đảm bảo an toàn và sức khỏe cho cộng đồng và cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kiểm soát nhiễm khuẩn":

Một Nanocatalyser Sắt Đơn Tử Hoạt Động Trong Môi Trường Vi Sinh Vật Biofilm Với Các Hoạt Động Nanocatalytic Có Thể Kiểm Soát Bằng NIR Để Điều Trị Vết Thương Nhiễm Khuẩn Tương Tác Dịch bởi AI
Advanced healthcare materials - Tập 10 Số 22 - 2021
Tóm tắt

Các tác nhân kháng khuẩn được kích hoạt trong môi trường vi sinh vật biofilm (BME) cho thấy tiềm năng lớn trong điều trị các bệnh nhiễm trùng liên quan đến biofilm nhờ vào sự nhạy cảm và đặc hiệu vượt trội, khả năng loại bỏ hiệu quả và tác dụng phụ tối thiểu. Bài báo này giới thiệu nanocatalyser Fe-doped polydiaminopyridine dạng nano sợi đơn nguyên tử (FePN SAzyme) được kích hoạt bởi BME cho liệu pháp điều trị vết thương nhiễm khuẩn kết hợp quang nhiệt/hóa động. Chức năng liệu pháp quang nhiệt (PTT) của SAzyme có thể được khởi động đặc biệt bởi mức độ cao của H2O2 và được tăng tốc thêm thông qua acid nhẹ trong môi trường viêm thông qua quá trình “phóng tên lửa hai bước”. Thêm vào đó, liệu pháp hóa động (CDT) được tăng cường cho FePN SAzyme cũng có thể được cung cấp bằng cách tạo ra các gốc hydroxyl thông qua phản ứng với H2O2 và tiêu thụ glutathione (GSH) của BME, từ đó đóng góp vào hiệu quả điều trị kết hợp hiệu quả hơn. Trong khi đó, FePN SAzyme có khả năng xúc tác H2O2 được sản xuất quá mức trong biofilm phân hủy thành O2 và khắc phục tình trạng thiếu oxy của biofilm, điều này làm tăng rõ rệt độ nhạy cảm của biofilm và tăng hiệu quả kết hợp. Quan trọng hơn, liệu pháp kết hợp cho các bệnh nhiễm khuẩn có thể được kích hoạt bởi các kích thích nội bộ và bên ngoài đồng thời, dẫn đến tổn thương không đặc hiệu tối thiểu cho mô khỏe mạnh. Những đặc điểm nổi bật này của FePN SAzyme không chỉ phát triển một chiến lược đổi mới cho liệu pháp kết hợp kích hoạt bởi BME mà còn mở ra một con đường mới để khám phá các nền tảng khác có sự tham gia của nanozyme cho các nhiễm trùng biofilm khuẩn.

Kiến thức của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn tại các trạm y tế xã huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình năm 2017.
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 2 - Trang 30-35 - 2018
Mục tiêu: Mô tả kiến thức của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn tại 30 trạm y tế xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả được tiến hành từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 với cỡ mẫu là 129 nhân viên y tế. Kết quả: Nhân viên y tế tại các trạm y tế biết được các nội dung quan trọng về kiểm soát nhiễm khuẩn chiếm từ 55,8% đến 93,0%. Nhân viên y tế đều biết được các nguyên tắc đảm bảo môi trường sạch ở các phòng tiêm chiếm từ 41,9% đến 98,7%. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về nguyên tắc vô khuẩn đối với dụng cụ, phương tiện sử dụng trong thủ thuật, phẫu thuật chiếm từ 82.9 % trở lên. Kiến thức đúng của nhân viên y tế về thời điểm rửa tay chiếm từ 89,9% trở lên. Kiến thức đúng về quản lý đồ vải y tế là từ 68,9% đến 95,6%. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn còn chưa ổn định.
#Kiểm soát nhiễm khuẩn
Kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y dược Cổ truyền Sơn La năm 2020
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn 69 nhân viên y tế trực tiếp làm công tác chuyên môn tại 5 khoa lâm sàng nhằm mô tả kiến thức về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y Dược cổ truyền Sơn La năm 2020. Kết quả cho thấy, kiến thức đúng về kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế Bệnh viện Y Dược Cổ truyền Sơn La gần 80%. Tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng chưa cao ở một số nội dung như các biện pháp phòng tránh nhiễm khuẩn bệnh viện (65,2%), vị trí lưu giữ phương tiện phòng hộ (66,7%), thực hành trong phòng ngừa chuẩn (76,8%) và nguyên tắc khử khuẩn, tiệt khuẩn (73,9%). Bệnh viện cần tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #kiểm soát nhiễm khuẩn #y dược cổ truyền #Sơn La.
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TOÀN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Đặt vấn đề: Tiêm không an toàn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm, và ký sinh trùng, đồng thời cũng có thể gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Mục tiêu: Mô tả kiến thức và thực hành về tiêm an toàn của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện Mắt Trung ương. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 323 nhân viên y tế (NVYT), Bệnh viện Mắt Trung ương thông qua phát vấn bằng phiếu và bảng kiểm quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NVYT có kiến thức về thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp đạt 72,4%. Tỷ lệ NVYT thực hành tiêm an toàn đạt trên 92%.
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #yếu tố liên quan #nhân viên y tế
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 4 - Trang - 2023
Mục tiêu: Mô tả kiến thức thái độ về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có 210 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, sử dụng phương pháp chọn mẫu tỷ lệ theo điều dưỡng ở 11 khoa. Kết quả và kết luận: Trong số các điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tham gia vào nghiên cứu có 77,6% nữ và 22,4% nam, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,4 ± 4,8. Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về KSNK là 52,4%. Tỉ lệ điều dưỡng có thái độ tích cực về phòng ngừa NKBV là 97,6%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của điều dưỡng: tuổi (OR=2,6, 95% CI: 1,5 - 4,8, p=0,001) và thâm niên công tác (OR=1,8, 95% CI: 1,1 - 3,0, p=0,009).
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #điều dưỡng #Bệnh viện Đại học Y.
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NGỪA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN CỦA ĐIỀU DƯỠNG BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 4 - 2023
Mục tiêu: Mô tả kiến thức thái độ về phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có 210 điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu, sử dụng phương pháp chọn mẫu tỷ lệ theo điều dưỡng ở 11 khoa. Kết quả và kết luận: Trong số các điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tham gia vào nghiên cứu có 77,6% nữ và 22,4% nam, tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,4 ± 4,8. Tỉ lệ điều dưỡng có kiến thức đạt về KSNK là 52,4%. Tỉ lệ điều dưỡng có thái độ tích cực về phòng ngừa NKBV là 97,6%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức của điều dưỡng: tuổi (OR=2,6, 95% CI: 1,5 - 4,8, p=0,001) và thâm niên công tác (OR=1,8, 95% CI: 1,1 - 3,0, p=0,009).
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #điều dưỡng #Bệnh viện Đại học Y.
KIẾN THỨC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ THỰC HIỆN QUY TẮC VỆ SINH HÔ HẤP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Tuân thủ quy tắc vệ sinh hô hấp và vệ sinh khi ho là một trong số các biện pháp chính trong thực hành phòng ngừa chuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhằm giảm tối đa nhiễm khuẩn bệnh bệnh viện. Mục tiêu: Mô tả kiến thức về thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện Mắt Trung ương và phân tích một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 323 nhân viên y tế (NVYT), Bệnh viện Mắt Trung ương thông qua phát vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NVYT có kiến thức về thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp đạt 72,4%. Có 4 yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, vị trí công tác, thời gian công tác và trình độ chuyên môn (p<0,05).
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #yếu tố liên quan #nhân viên y tế
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN GIAI ĐOẠN 2018-2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Nghiên cứu theo dõi dọc nhằm mô tả thực trạng tuân thủ vệ sinh tay của điều dưỡng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018-2019. Nghiên cứu được thực hiện trên 190 điều dưỡng tại các khoa lâm sàng của bệnh viện Thanh Nhàn trong năm 2018 và 2019. Tổng cộng 11226 cơ hội vệ sinh tay được quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của điều dưỡng tại Bệnh viện Thanh Nhàn nói chung là 49,8%, năm 2018 là 49,6%, 2019 là 50,1%. Khoa Răng hàm mặt có tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay thấp nhất với 46,9%, tiếp đến là Liên chuyên khoa (47,2%) và Nhi (47,3%). Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay cao nhất ở khoa Nội thận tiết niệu (52,0%), Hồi sức tích cực (52,1%) và Sản (52,0%). Như vậy, tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay nói chung của điều dưỡng Bệnh viện Thanh Nhàn còn ở mức thấp. Các can thiệp giúp nâng cao tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay nói chung, vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh tại các khoa lâm sàng cần được xây dựng và triển khai trong tương lai.
#vệ sinh tay #nhiễm khuẩn bệnh viện #kiểm soát nhiễm khuẩn #điều dưỡng
Đánh giá kiến thức và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn ở một số cơ sở răng hàm mặt tại 5 tỉnh thành phía Bắc Việt Nam năm 2019
Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở Răng hàm mặt tại 5 tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2019. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ tại các cơ sở đồng ý tham gia nghiên cứu, chúng tôi có 385 bác sĩ răng hàm mặt, y sĩ răng hàm mặt, y sĩ răng trẻ em, điều dưỡng nha khoa tham gia trong nghiên cứu hiện đang làm việc, hành nghề ở 112 cơ sở nêu trên. Kết quả: Về giới thấy tỷ lệ nam nữ tương đương nhau, độ tuổi của nhân viên y tế chủ yếu trong độ tuổi 36-45 chiếm 40,8%, 72,5% là trình độ bác sĩ, số người có năm làm việc < 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 49,6%. Trong nghiên cứu này 72,3% là cơ sở răng hàm mặt tư nhân. Phương tiện bảo vệ cá nhân (dành cho nhân viên y tế) được trang bị tương đối đầy đủ (74,1-100%). Tuy nhiên, các phương tiện bảo vệ cá nhân dành cho người bệnh (kính mắt bảo vệ, khăn che ngực) thì ít có cơ sở trang bị (26,8-74,1%). Các cơ sở có tỷ lệ trang bị 88,4% dung dịch khử khuẩn, 38,4% có hóa chất xử lý bề mặt. Chỉ có 4,5% có hệ thống xử lý chất thải lỏng (cơ sở Nhà nước), cơ sở tư nhân hoàn toàn không có hệ thống xử lý nước thải. Phương tiện thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn và nội dung thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn ở cơ sở răng hàm mặt nhà nước và tư nhân không khác nhau và chưa đạt yêu cầu. Kết luận: Kiến thức của cán bộ y tế về nguy cơ lây nhiễm và các phòng ngừa tương đối tốt, về khử khuẩn - tiệt khuẩn chưa tốt, đặc biệt là kiến thức về rửa tay, sử dụng dụng cụ đã được tiệt khuẩn, khử khuẩn bề mặt, thu gom, xử lý chất thải. kiểm soát nhiễm khuẩn và nội dung thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn ở cơ sở răng hàm mặt nhà nước và tư nhân không khác nhau và chưa đạt yêu cầu
#Kiểm soát nhiễm khuẩn #cơ sở Răng hàm mặt
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4